Cổ đông là thành viên góp vốn vào công ty cổ phần, người sở hữu cổ phiếu. Cổ đông có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức. Cổ đông giữ vai trò quan trọng và có những quyền lợi khác nhau tùy theo loại cổ phần mà họ đang nắm giữ.
I. Cổ đông là gì?
Trong mô hình công ty cổ phần, vốn điều lệ sẽ được chia nhỏ ra thành nhiều đơn vị gọi là cổ phần. Cổ phần được chào bán đến các nhà đầu tư. Nhà đầu tư mua cổ phần tức là góp vốn vào doanh nghiệp, sẽ được nhận cổ phiếu - là chứng từ xác nhận quyền sở hữu cổ phần. Nhà đầu tư mua cổ phần và sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông.
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông (Shareholder) là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất 1 cổ phần của công ty cổ phần, đó là người góp vốn vào công ty và sở hữu phần vốn góp tương ứng với lượng cổ phần đã mua.
Cổ đông là cá nhân hoặc một tổ chức sở hữu cổ phần của công ty
Luật quy định công ty cổ phần phải có tối thiểu 3 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. Các cổ đông sẽ chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
Cổ đông không phải chủ nợ của công ty cổ phần mà là người góp vốn, đồng sở hữu, có quyền lợi và nghĩa vụ gắn liền với kết quả kinh doanh của công ty.
II. Các loại cổ đông trên thị trường
Cổ đông có thể phân loại như sau:
1. Cổ đông sáng lập:
Là cổ đông là người ban đầu đứng ra góp vốn thành lập công ty, sở hữu những cổ phần đầu tiên của công ty và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Công ty cổ phần khi mới bắt đầu thành lập phải có ít nhất 3 cổ đông sáng lập, họ phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông.
2. Cổ đông ưu đãi:
Cổ đông ưu đãi biểu quyết: Sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn cổ phần phổ thông. Một cổ phần ưu đãi biểu quyết tương ứng với bao nhiêu phiếu biểu quyết sẽ do Điều lệ công ty quy định. Cổ đông sáng lập chỉ được hưởng ưu đãi biểu quyết trong 3 năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh, sau thời hạn này cổ phần ưu đãi biểu quyết được chuyển thành cổ phần phổ thông.
Cổ đông ưu đãi cổ tức: Là đối tượng sở hữu cổ phần được trả cổ tức ở mức cao hơn thức cổ định hoặc mức trả cho cổ phần phổ thông.
Cổ đông ưu đãi hoàn lại: Là cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu ưu đãi.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi khác (Điều lệ công ty quy định)
3. Cổ đông phổ thông:
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người nắm giữ cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông.
Có 3 phân loại cổ đông tương ứng với loại cổ phiếu họ nắm giữ
3. Vai trò của cổ đông là gì?
Cổ đông là người đóng góp vốn vào hoạt động kinh doanh của công ty. Cổ đông đóng vai trò là thành viên, cùng chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Cổ đông lớn (sở hữu từ 5% cổ phần có quyền biểu quyết trở lên) lại càng quan trọng. Cổ đông chiến lược có năng lực về tài chính, gắn bó với lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp về nhiều mặt (xây dựng, áp dụng công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu…)
Những cổ đông này cũng giúp nâng cao năng lực quản trị và điều hành doanh nghiệp, quản trị rủi ro, hạn chế thiệt hại khi doanh nghiệp gặp bất lợi.
4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông
1. Cổ đông phổ thông
Cổ đông phổ thông có quyền: Tham gia và phát biểu và biểu quyết trong Đại hội đồng cổ đông, được nhận cổ tức theo quy định, được ưu tiên mua cổ phần mới tương đương với tỷ lệ đang sở hữu, được tự do chuyển nhượng cổ phần, tra cứu thông tin trong danh sách cổ đông, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ cổ phần đang sở hữu.
Cổ đông phổ thông có nghĩa vụ: Thanh toán số cổ phần cam kết mua đủ và đúng thời hạn, không được rút vốn đã góp, tuân thủ điều lệ công ty, thực hiện các nghĩa vụ khác.
Cổ đông phổ thông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác
2. Cổ đông sáng lập
Có đông sáng lập có các quyền tương tự như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Trong vòng 3 năm, kể từ ngày công ty thành lập, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng số cổ phần mình đang nắm giữ cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông do mình sở hữu cho cá nhân hay tổ chức khác không phải là cổ đông sáng lập (phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận).
Cổ đông sáng lập được bãi bỏ các hạn chế sau khi hết thời hạn 3 năm tính từ ngày thành lập công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập có các nghĩa vụ tương tự như cổ đông phổ thông.
3. Các quyền, nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi
Cổ đông ưu đãi có nhiều đặc quyền nhưng khó chuyển nhượng cổ phần
Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết được quyền: Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; có các quyền khác như cổ đông phổ thông, nhưng không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người khác.
Cổ đông ưu đãi cổ tức có quyền: Nhận cổ tức và nhận phần tài sản còn lại (tương ứng với tỷ lệ cổ phần đang nắm giữ) sau khi công ty đã thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ nợ. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu được ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự Đại hội cổ đông hay đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Trường hợp công ty bị giải thể hoặc phá sản; cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại sẽ được ưu tiên nhận phần tài sản sau khi công ty đã thực hiện hết các nghĩa vụ nợ. Các quyền khác của cổ đông tương tự như cổ đông phổ thông nhưng không có quyền biểu quyết và dự Đại hội đồng cổ đông.
Nghĩa vụ cổ đông ưu đãi phải thực hiện tương tự như cổ đông phổ thông.
Việc gọi mời cổ đông lớn góp vốn và tham gia các hoạt động giúp các doanh nghiệp nâng cao được tiềm lực tài chính. Đồng thời tạo lợi cạnh tranh bền vững trong thời đại cạnh tranh đang là xu thế tất yếu hiện nay. Hãy theo dõi TOPI để biết thêm những kiến thức mới nhé.