Khi mới bắt đầu tìm hiểu về hình thức đầu tư dạng quỹ mở, hẳn bạn sẽ thường xuyên gặp cụm từ ngân hàng giám sát quỹ khi tham khảo thông tin giới thiệu. Vậy thực tế ngân hàng giám sát là gì? Nghĩa vụ của ngân hàng giám sát ra sao? Cùng TOPI tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết sau đây!
1. Ngân hàng giám sát là gì?
Ngân hàng giám sát chính là một tổ chức tài chính giữ chứng khoán của khách hàng nhằm bảo quản an toàn nhằm tránh bị đánh cắp hoặc mất mát. Ngân hàng giám sát có thể thay thế khách hàng của họ nắm giữ cổ phiếu hoặc các tài sản khác ở dạng điện tử hoặc dạng vật lý.
Tại Khoản 1 Điều 116 Luật Chứng khoán năm 2019 đã quy định: Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép, thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
Từ quy định này, chúng ta thấy ngân hàng giám sát ở Việt Nam hiện nay chính là ngân hàng thương mại; các ngân hàng này sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký thì mới có thể trở thành ngân hàng giám sát.
Những quy định của ngân hàng giám sát
Bởi vì các ngân hàng này sẽ chịu trách nhiệm về sự an toàn của tài sản và chứng khoán trị giá hàng tỷ đồng, các ngân hàng giám sát thường có xu hướng là các ngân hàng lớn, có uy tín.
Trong một số trường hợp, các ngân hàng giám sát sẽ chỉ hoạt động theo cách này, có nghĩa là họ không gửi tiền hoặc cho tiến hành vay theo cách hiểu thông thường. Đúng hơn, họ chỉ hoạt động theo dạng trông coi.
Những người khác cung cấp dịch vụ giám sát cũng như một phần của gói dịch vụ ngân hàng tổng thể mà ngân hàng cung cấp, đáp ứng cho khách hàng của mình.
2. Điều kiện để trở thành ngân hàng giám sát là gì?
Từ khái niệm về ngân hàng giám sát như trên có thể thấy, ngân hàng giám sát cũng là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát các hoạt động của một quỹ. Các yêu cầu để có thể trở thành ngân hàng giám sát cũng tương đối khắt khe, cụ thể:
– Ngân hàng phải hoàn toàn độc lập, riêng biệt với công ty quản lý quỹ mà ngân hàng cung cấp dịch vụ giám sát.
– Ngân hàng thương mại cũng phải có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
– Các thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên của ngân hàng cũng là bộ phận chịu giám sát trực tiếp cũng như làm các nhiệm vụ bảo quản tài sản quỹ và giám sát hoạt động quản lý mọi tài sản của công ty quản lý quỹ.
– Ngân hàng giám sát, thành viên hội đồng quản trị và thành viên ban điều hành cũng như nhân viên nghiệp vụ không được là đối tác mua, bán trong các giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đầu tư.
– Trong mọi trường hợp phát sinh các vấn đề, sự cố khiến cho ngân hàng không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định trên, trong thời gian 24 giờ kể từ thời điểm phát sinh, ngân hàng phải gửi thông báo cho công ty quản lý quỹ và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Những điều kiện nghiêm ngặt để trở thành ngân hàng giám sát
Một trong những điểm quan trọng nhất cần lưu tâm để có thể đạt điều kiện trở thành ngân hàng giám sát là ngân hàng là phải có ít nhất 2 nhân viên đạt được các chứng chỉ sau đây:
- Có được chứng chỉ về pháp luật chứng khoán.
- Có chứng chỉ cơ bản về chứng khoán cũng như thị trường chứng khoán; hoặc đã có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán; đã thi đạt được chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư chứng khoán CFA bậc 1 trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cấp tại các nước là thành viên tại Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
- Có chứng chỉ kế toán, hoặc chứng chỉ kế toán trưởng, hoặc chứng chỉ kiểm toán, hoặc đã có các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực kế toán hay kiểm toán ACCA , CPA , CA , ACA .
3. Vai trò của ngân hàng giám sát ra sao?
Ngân hàng giám sát không chỉ thực hiện công việc giám sát mà còn đảm nhận nhiều công việc khác nhau trong đó có việc trở thành trung tâm lưu ký chứng khoán. Thực hiện việc lưu ký tài sản cho quỹ đại chúng, các công ty đầu tư chứng khoán, quản lý riêng biệt các tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán cũng như các tài sản khác của ngân hàng giám sát.
Thực hiện việc giám sát một cách kỹ lưỡng để đảm bảo công ty quản lý quỹ thực hiện đúng những quy định của nhà nước.
Ngân hàng giám sát có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức, đơn vị tài chính
Tiến hành các thủ tục tài chính cụ thể như thu, chi, thanh toán hay chuyển giao tiền, chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ hoặc của Giám đốc; yêu cầu của Tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán;
Thực hiện các thủ tục thẩm định và xác nhận các báo cáo do công ty quản lý quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có liên quan đến quỹ đại chúng, và công ty đầu tư chứng khoán. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát cũng sẽ là đơn vị thực hiện giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo cũng như công bố thông tin của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đúng theo quy định của pháp luật.
Xem xét và báo cáo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện ra công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và các tổ chức, hay cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
Thực hiện các công việc đối chiếu, kiểm tra sổ kế toán, báo cáo tài chính và các hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng định kỳ theo quy định pháp luật.
4. Hoạt động giám sát quỹ của ngân hàng giám sát thế nào?
Hoạt động giám sát quỹ của ngân hàng giám sát được quy định như sau:
4.1. Phạm vi giám sát
Phạm vi giám sát sẽ chỉ hạn chế trong các hoạt động của công ty quản lý quỹ có liên quan tới các quỹ đầu tư chứng khoán, các công ty đầu tư chứng khoán mà ngân hàng đang thực hiện chức năng giám sát.
4.2. Trách nhiệm của ngân hàng giám sát là gì?
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thành lập và lưu trữ các hồ sơ trong thời gian 10 năm, chứng từ dưới dạng văn bản hay tệp dữ liệu điện để đảm bảo tuân thủ quy định theo pháp luật của công ty quản lý quỹ.
Khi có yêu cầu bằng văn bản của các công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp kịp thời, nhanh chóng, đầy đủ và chính xác những thông tin cần thiết cho công ty quản lý quỹ, các tổ chức kiểm toán được chấp thuận để các tổ chức này thực hiện đầy đủ quyền cũng như nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ quỹ, Điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán.
Ngân hàng giám sát có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ nhanh chóng và kịp thời cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết, có liên quan; thông tin về các tổ chức phát hành mà quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư để ngân hàng giám sát để thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo các quy định của pháp luật.
Ngân hàng giám sát còn được cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, và công ty đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ.
Cách thức hoạt động của các ngân hàng giám sát tại Việt Nam hiện nay
4.3. Dừng cung cấp dịch vụ giám sát
Ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký sẽ chấm dứt cung cấp dịch vụ đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trong các trường hợp cụ thể như sau:
- Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
- Đơn phương chấm dứt các hợp đồng lưu ký, hợp đồng giám sát;
- Quỹ, công ty đầu tư chứng khoán hết thời gian hoạt động; hay bị giải thể, bị chia, bị tách, bị hợp nhất, hoặc bị sáp nhập;
- Theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư của quỹ và Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán.
Như vậy, TOPI đã chia sẻ cho bạn về định nghĩa, cũng như điều kiện cụ thể để trở thành ngân hàng giám sát là gì trong việc quản lý quỹ mở. Trước khi lựa chọn hình thức đầu tư quỹ mở, bạn cũng nên tìm hiểu kỹ các thông tin về ngân hàng giám sát và các chiến lược đầu tư phù hợp để yên tâm hơn khi phó thác tài sản của mình.